GIỚI THIỆU VỀ CÂY DỪA BẾN TRE
Cây dừa Bến Tre, một biểu tượng của vùng đất phương Nam, không chỉ là một trong những loại cây trồng chủ lực của tỉnh Bến Tre mà còn mang đậm giá trị văn hóa và kinh tế trong lòng người dân nơi đây. Với hình dáng thanh thoát, tán lá xanh mát và trái dừa trĩu nặng, cây dừa không chỉ cung cấp những sản phẩm thiên nhiên thơm ngon như nước dừa, cơm dừa mà còn góp phần tạo nên nét đẹp độc đáo cho cảnh quan vùng sông nước. Được trồng trên các mảnh đất phù sa màu mỡ, cây dừa Bến Tre đã trở thành nguồn sống cho nhiều thế hệ, góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế địa phương và tạo dấu ấn sâu sắc trong văn hóa, phong tục tập quán của cộng đồng.
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH & PHÁT TRIỂN CỦA CÂY DỪA
Năm 1901 Bến Tre còn là một tỉnh đất rộng người thưa, dân số có 216.816 người, mật độ hơn 100 người/km2, có 131.500 ha đất trồng tỉa, trong đó có hơn 110.500 ha đất làm ruộng, còn lại là đất giồng cát trồng hoa màu, đất vườn dừa và cây ăn trái. Mặc dù dưới ách cai trị của thực dân Pháp, vơ vét tài nguyên, cộng với sự bốc lột tàn nhẫn của giai cấp địa chủ; nông dân rất cơ cực bần hàn nhưng trong quá trình lao động sáng tạo đã hình thành một cơ cấu rất cơ bản để trồng các loại cây thích hợp trên các vùng sinh thái khác nhau.
Có giả thuyết cho rằng, cây dừa xuất hiện ở Bến Tre nhờ những người dân từ miền Trung, đặc biệt là tỉnh Bình Định – nơi vốn nổi tiếng với dừa – mang theo khi vào Nam lập nghiệp. Một giả thuyết khác lại cho rằng, trái dừa từ Philippines hoặc Indonesia theo dòng hải lưu trôi dạt vào bờ biển Bến Tre và bén rễ phát triển. Có lẽ cả hai giả thuyết này đều có phần đúng.
Xét về chiều dài lịch sử hơn 300 năm khai phá vùng đất Bến Tre, nhiều khả năng cây dừa đã được trồng ngay từ buổi đầu khẩn hoang. Tuy nhiên, cây dừa bắt đầu được trồng nhiều hơn sau làn sóng di dân vào đầu thế kỷ 19 – sau khi cuộc chiến giữa Tây Sơn và Nguyễn Ánh kết thúc, người dân bắt đầu ổn định cuộc sống, lập làng lập ấp. Đến cuối thế kỷ 19, diện tích dừa ở Bến Tre chỉ khoảng 4.000 ha. Cũng trong thời điểm này, giống dừa lùn – thường được gọi là dừa Xiêm – được linh mục Gernot mang từ Thái Lan về cùng một số loại cây ăn trái khác.
Tới năm 1930, diện tích dừa tăng lên 6.000 ha. Sau năm 1945, khi nhận thấy trồng dừa mang lại lợi nhuận cao gấp nhiều lần so với lúa, nhiều nông dân đã chủ động chuyển đổi đất ruộng sang vườn dừa bằng cách đào mương, lên liếp. Nhờ vậy, đến năm 1961, diện tích dừa đã tăng vọt lên 20.834 ha. Ngày nay, dừa không chỉ là cây trồng đặc trưng mà còn là biểu tượng của vùng đất này, phủ một màu xanh tươi mát khắp ba dãy cù lao trù phú. Theo thống kê, hiện diện tích dừa của tỉnh Bến Tre khoảng 80.000 ha, diện tích dừa của tỉnh Trà Vinh khoảng 30.000 ha, còn diện tích dừa của tỉnh Vĩnh Long khiêm tốn hơn với hơn 10.000 ha.
ĐA DẠNG CÁC GIỐNG DỪA
Bến Tre được xem là cái nôi của đa dạng giống dừa của Việt Nam, với sự hiện diện của nhiều giống dừa khác nhau, đa dạng về màu sắc từ xanh, đỏ, nâu, cam vàng đến đa dạng về kích thước và hình dạng trái như các giống dừa uống nước gồm dừa Xiêm xanh, dừa Xiêm Lửa, dừa Ẻo nâu, dừa Ẻo xanh, dừa Tam Quan,...; các giống dừa lấy dầu như Ta xanh, Ta vàng, Dâu xanh, Dâu vàng, dừa Lửa, dừa Bung...; các giống dừa lai như PB121, PB141, JVA1, JVA2; ngoài ra còn có các giống dừa đặc biệt khác như dừa Sọc, dừa Sáp, dừa Dứa … Dưới đây là một số giống dừa phổ biến:
Nhóm giống dừa uống nước
Dừa uống nước thuộc nhóm dừa lùn, cho trái sớm, năng suất cao, số trái trên quầy nhiều, nước có vị ngọt thanh.
Dừa Xiêm xanh
Dừa Xiêm xanh cho trái rất sai, mỗi quầy trung bình từ 20 trái trở lên. Đây là giống dừa được dùng để uống nước phổ biến nhất của Việt Nam, do nước có vị ngọt thanh và được trồng nhiều nhất ở tỉnh Bến Tre.
Dừa Xiêm lục
Dừa Xiêm Lục được nông dân ưa chuộng vì khả năng ra trái sớm, sớm nhất trong tất cả các giống dừa lùn hiện nay. Thời gian bắt đầu ra hoa của dừa Xiêm Lục chỉ từ 18 - 20 tháng sau khi trồng. Màu sắc, kích thước của trái cũng giống như dừa Xiêm xanh nhưng hình dạng trái giống quả lê, dưới đáy có quầng xanh đậm và mỗi quầy có hai mo nang, một mo nang to bên ngoài nằm chồng khít mo nang nhỏ bên trong. Trọng lượng trái từ 1,2 - 1,5kg, năng suất 120 - 150 trái/cây/năm. Nước dừa Xiêm lục ngọt thanh, độ đường cao, gáo dày thích hợp cho xuất khẩu vì có khả năng bảo quản được lâu, ít bị vỡ trái trong quá trình sơ chế và vận chuyển.
Dừa Xiêm Lửa
Đây là giống dừa rất quý hiếm ở nước ta. Dừa Xiêm Lửa cho năng suất khá cao từ 80 - 140 trái/cây/năm, thời gian ra hoa lần đầu sau 2 - 2,5 năm trồng. Dừa Xiêm lửa trái tròn, nhỏ, trọng lượng trái từ 1 - 1,2kg, có màu cam sáng, nước có vị ngọt thanh, hàm lượng đường 6 - 7%. Đặc biệt dừa Xiêm lửa lâu bị thối, có thể bảo quản được lâu hơn các giống dừa uống nước khác trong điều kiện bình thường, ưu điểm lâu bị thúimầu, rụng cuống sau khi hái khỏi cây làm cho giống dừa này rất thích hợp cho việc sơ chế và bảo quản trong xuất khẩu.
Dừa Xiêm xanh ruột hồng
Dừa Xiêm xanh ruột hồng có trái bầu tròn, màu bên ngoài vỏ giống như dừa Xiêm xanh nhưng phần vỏ dừa và một phần gáo dừa khi còn non có màu hồng phấn rất đẹp. Hoa dừa và trái dừa khi còn non cũng có cuống màu hồng, khi nảy mầm thân mầm có màu hồng đỏ đậm, nhạt dần khi mầm phát triển lớn hơn. Kích thước trái trung bình từ 1,5 - 1,8kg, vỏ mỏng, gáo tròn. Giống dừa này cho năng suất trái từ 120 - 150 trái/cây/năm, mỗi gié hoa dừa mang rất nhiều hoa cái. Đây là giống dừa cho trái sớm từ 2 - 2,5 năm sau khi trồng.
Các giống dừa lấy dầu
Dừa Ta xanh và Ta vàng
Là giống dừa lấy dầu phổ biến của Việt Nam, với hai màu chủ lực là xanh và vàng. Hơn 80% các giống dừa lấy dầu ở Việt Nam là giống dừa Dâu và Ta. Dừa Ta là giống dừa có trái to, đáy có 3 cạnh rỏ, gáo to và cơm dừa dày. Thân cây cao, gốc to và tuổi thọ cao, phù hợp cho việc chế biến các sản phẩm có giá trị kinh tế cao như kẹo dừa, cơm dừa nạo sấy, sữa dừa, bột sữa dừa.
Dừa Dâu xanh và Dâu vàng
Là hai giống dừa lấy dầu phổ biến khác, cũng với hai màu chủ lực là xanh và vàng. Dừa Dâu có trái từ trung bình đến to, vỏ mỏng, trái tròn và sai trái, số trái trên quầy nhiều hơn dừa Ta.
Các giống dừa có giá trị kinh tế cao
.png)
Dừa dứa
Dừa Dứa là loại dừa đặc biệt với hương thơm lá dứa tự nhiên. Giống dừa này được du nhập từ Thái Lan, thích hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của Việt Nam, nhất là các tỉnh khu vực phía Nam.
Dừa Dứa chủ yếu để uống nước như các giống dừa lùn khác nhưng nhờ mùi thơm đặc trưng nên người tiêu dùng rất ưa chuộng, do đó dừa Dứa thường có giá trị cao gấp 5-10 lần so với trái dừa Xiêm. Đặc điểm nổi bật của giống dừa Dứa là không chỉ nước dừa mà các thành phần khác như: lá, hoa, phấn, cơm và vỏ dừa đều thơm mùi lá dứa, thơm nhất vào mùa nắng. Trái có kích thước từ nhỏ đến lớn. Cây dừa Dứa bắt đầu ra hoa sau 2,5 năm trồng và khi cho trái ổn định, năng suất có thể đạt khoảng 200 trái/cây/năm. Dừa Dứa có 3 nhóm chính, được phân biệt theo kích thước trái nhóm: trái nhỏ, trái trung bình và trái to. Dừa Dứa trái nhỏ có hương thơm đậm đà nhất.
Hiện nay dừa Dứa được coi là cây trồng triển vọng cho người dân ở đồng bằng sông Cửu Long, dừa Dứa được trồng chủ yếu ở Bến Tre.
Dừa sáp
Dừa Sáp còn được gọi là dừa đặc ruột hay dừa kem. Đây là giống dừa đặc sản của huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh, được rất nhiều người ưa chuộng. Đặc điểm của giống dừa Sáp là cơm mềm sền sệt, dầy, mùi thơm đặc trưng, nước ít hoặc không có nước. Dừa Sáp dùng để ăn tươi, làm kem hay bánh kẹo vì cơm dừa rất béo. Trọng lượng trái dừa khô trung bình từ 1,2 - 1,5kg, năng suất từ 40 - 80 trái/cây/năm, mỗi quầy chỉ cho khoảng 1 - 2 trái sáp.
Giá một trái dừa Sáp hiện nay cao gấp 20 lần so với giá trái dừa bình thường. Dừa Sáp được xem là giống dừa có giá trị kinh tế cao vì tính chất đặc trưng của nó thu hút tính hiếu kỳ của khách du lịch, đồng thời vì tính hiếm của nó kết hợp với phong tục tập quán của việc cúng tế đặc sản này trong các lễ hội.
Nguồn: Sở Khoa Học Và Công Nghệ Tỉnh Bến Tre
QUÁ TRÌNH SINH TRƯỞNG CỦA CÂY DỪA
Quá trình sinh trưởng của cây dừa bao gồm nhiều giai đoạn quan trọng, từ khi trái được ươm cho đến khi cây trưởng thành và cho trái. Dưới đây là các giai đoạn cụ thể trong chu trình sinh trưởng của cây dừa:
1. Giai đoạn ươm trái:
- Nảy mầm: Sau khi thu hoạch, trái dừa được xử lý và đặt trong môi trường ẩm để nảy mầm. Quá trình này có thể mất từ 2-3 tuần. Hạt hấp thụ nước và bắt đầu phát triển mầm.
2. Giai đoạn cây con (0 - 6 tháng):
- Phát triển lá non: Sau khi mầm xuất hiện, cây dừa phát triển các lá non (lá mầm) ra ngoài. Cây con cần ánh sáng, nước và dinh dưỡng đầy đủ để phát triển khỏe mạnh.
- Hệ rễ: Bộ rễ cũng bắt đầu hình thành, giúp cây hấp thụ nước và chất dinh dưỡng từ đất.
3. Giai đoạn trưởng thành (6 tháng - 3 năm):
- Tăng trưởng chiều cao: Cây dừa bắt đầu phát triển chiều cao nhanh chóng, có thể đạt từ 1m đến 3m trong giai đoạn này. Cần chú ý đến việc bón phân và tưới nước để cây phát triển tốt.
- Hệ rễ phát triển mạnh: Rễ dừa ngày càng ăn sâu vào đất để cụ thể hóa khả năng hấp thụ nước và chất dinh dưỡng.
4. Giai đoạn ra hoa (4 - 6 năm):
- Ra hoa: Cây dừa bắt đầu ra hoa sau khoảng 4-6 năm. Hoa dừa thường nở vào mùa khô và có thể kéo dài trong vài tháng.
- Thụ phấn: Hoa dừa có vành hoa lớn, chỉ cần một lượng nhỏ phấn hoa để thụ phấn, qua đó tạo thành trái.
5. Giai đoạn đậu trái (6 - 8 năm):
- Hình thành trái: Sau khi ra hoa và thụ phấn, trái dừa sẽ hình thành. Thời gian từ khi ra hoa đến khi trái chín có thể kéo dài từ 6-12 tháng, tùy thuộc vào điều kiện và giống cây.
- Chín và thu hoạch: Trái dừa khi chín sẽ có màu xanh chuyển sang vàng hoặc nâu. Thời điểm thu hoạch thường là khi trái đã đạt kích thước tối đa và có nước dừa trong trái.
6. Giai đoạn cho trái (từ 6 - 8 năm trở đi):
- Năng suất cao: Cây dừa bắt đầu cho trái liên tục, trung bình mỗi cây cho từ 50-100 trái/năm, tùy giống và điều kiện chăm sóc.
- Thời gian sống: Cây dừa có thể sống và cho trái trong khoảng 25-30 năm, với một số giống có thể lâu hơn.
7. Giai đoạn già cỗi:
- Giảm năng suất: Sau nhiều năm, cây dừa sẽ bắt đầu già cỗi, năng suất trái giảm dần và cây có thể cần được thay thế hoặc đốn bỏ để trồng cây mới.
KỸ THUẬT CHỌN GIỐNG
Bến Tre hiện có khoảng 80.000 ha dừa, là tỉnh có quần thể giống dừa khá phong phú do tập hợp các nguồn giống từ hai trăm năm qua ở trong nước và các nước láng giềng nên các giống dừa tại đây được đánh giá là thích nghi, năng suất, chất lượng cao. Điều đó khẳng định chúng ta nên tuyển chọn các giống dừa đã có tại địa phương Bến Tre để trồng là tốt nhất.
1. Chọn vườn giống: Vườn giống là một yêu cầu khá quan trọng trong công tác chọn giống Dừa vì cây Dừa chủ yếu là thụ phấn chéo (nhóm giống Dừa cao), nếu chỉ chọn cây mẹ đạt yêu cầu sẽ không bảo đảm có được cây con có chất lượng cao vì không rõ được nguồn gốc hạt phấn của cây cha. Vườn Dừa đạt yêu cầu chọn giống phải có khoảng ≥ 20 cây cùng giống, phát triển đồng đều, cho năng suất cao và sản lượng cao liên tục nhiều năm. Vườn có độ tuổi từ 10-40 năm, không bị sâu bệnh và trồng trong điều kiện bình thường.
2. Chọn cây mẹ: Khi chọn cây mẹ cần quan tâm đến các chỉ tiêu liên quan đến yếu tố cấu thành năng suất như số trái/quầy, số quầy/cây/năm, trọng lượng cơm Dừa khô/trái, hàm lượng dầu. Riêng đối với Dừa uống nước cần lưu ý thêm độ ngọt của nước và thể tích nước/trái. Cây mẹ sau khi khảo sát được đánh dấu và theo dõi sau 3 năm liên tiếp để chọn những cây có năng suất cao ổn định. Cụ thể việc chọn cây mẹ có thể dựa trên một số đặc điểm sau:
- Tuổi cây từ 10-40 năm
- Tán lá phân bố đều, sẹo lá khít.
- Cây mọc mạnh, thân thẳng
- Không chọn những cây trồng trong điều kiện đặc biệt: gần chuồng trại, gần nhà vệ sinh.
- Có nhiều quầy trên tán
- Số trái trên cây ≥ 60 trái (đối với Dừa Ta) và ≥ 80 trái (đối với Dừa Dâu); 100-120 trái/cây đối với Dừa uống nước.
- Trọng lượng cơm Dừa tươi/trái: 350-400g (đối với Dừa Ta) và 300-400g (đối với Dừa Dâu).
3. Tiêu chuẩn chọn trái giống: Việc tuyển lựa trái Dừa làm giống thường dựa vào một số tiêu chuẩn sau:
- Tuổi trái: Trái đủ độ chín, từ 11-12 tháng tuổi, vỏ trái đã chuyển một phần sang màu nâu, khi lắc nghe róc rách.
- Kích thước trái: Đặc trưng của giống, đồng đều theo từng giống, không quá to hay quá nhỏ
- Sức khỏe trái giống: Trái giống đều đặn, không dị dạng và sâu bệnh.
- Mùa thu hoạch: nên thu hoạch trái giống trong mùa khô. Mùa để giống thích hợp là trước và sau tết âm lịch.
4. Tiêu chuẩn chọn cây con:
- Chọn cây con khỏe mạnh, có cổ thân to trong vườn ươm.
- Cây không bị sâu bệnh.
- Nhiều lá và tách lá chét sớm, lá sậm màu.
Nguồn: Sở Khoa Học Và Công Nghệ Tỉnh Bến Tre
KỸ THUẬT ƯƠM DỪA
VƯỜN ƯƠM TRÁI:
1. Chọn vị trí: Mục đích chính của việc thiết lập vườn ươm trái là tuyển chọn được những trái nảy mầm sớm, mầm mọc mạnh. Đây là yếu tố quan trọng giúp cây dừa cho trái sớm và năng suất cao sau này. Vườn ươm trái nên thiết lập ở địa điểm gần vùng nguyên liệu, gần vườn ươm cây con và gần nguồn nước tưới. Nên chọn khu đất tốt, bằng phẳng, thoát thủy tốt và được cách ly với gia súc.
2. Cách thiết lập vườn ươm: Làm đất tơi xốp bằng cách trộn thêm tro trấu, bụi xơ dừa hay phân hữu cơ. Lên liếp cao 15-20cm, rộng từ 1,2-1,5 m vừa đủ ươm 5-6 trái. Giữa hai liếp nên đào rãnh rộng 20-30cm giúp thoát nước tốt và việc đi lại chăm sóc được dễ dàng. Ở vùng có nhiều mối nên ươm trái trên cát để hạn chế mối phá hại.
3. Xử lý trái giống trước khi ươm: Trái giống sau khi thu hoạch nên để nơi thoáng mát từ 2-3 tuần cho trái qua giai đoạn nghỉ và khô đồng đều. Xử lý trái giống bằng cách vạt một mảng vỏ có đường kính 5-6cm ở phần cuống đối diện với mặt phẳng nhất của trái dừa nhằm giúp trái hút ẩm dễ dàng và nảy mầm nhanh hơn. Trước khi ươm có thể ngâm trái trong nước ao khoảng 2-3 ngày để giúp trái mau nảy mầm và hạn chế công tưới khi đưa vào vườn ươm. Xử lý trái với dung dịch 0,01-0,02 M KNO3 hoặc Na2CO3 để trái mau nảy mầm và cây con mạnh khỏe sau này. Nên chọn trái có cùng độ chín để phân biệt sự khác biệt về thời gian nảy mầm của trái.
4. Kỹ thuật ươm: Đặt trái vào luống theo hướng nằm ngang, mặt có mảng vỏ bị vạt hướng lên trên, chiều rộng liếp vừa đặt đủ 5-6 trái khít nhau, phủ đất, bụi xơ dừa hay tro trấu kín 2/3 trái giúp cho trái được giữ ẩm tốt và dễ kiểm tra khi nảy mầm. Để tiện theo dõi và tuyển chọn được trái nảy mầm sớm nên lập bảng tên giống theo từng lô trái. Bảng tên gồm các nội dung sau: tên giống, ngày ươm, số trái ươm, số trái nảy mầm, đặt trước các liếp.
5. Chăm sóc trái trong vườn ươm: Cây con quang hợp kém nên cần giảm bớt cường độ ánh sáng khoảng 50% bằng cách che lưới hay xen trong vườn cây so đũa. Làm cỏ thường xuyên, không nên để cỏ mọc phủ kín trái dừa. Tưới nước đủ ẩm, có thể kiểm tra độ ẩm bằng cách ấn nhẹ đầu ngón tay vào vị trí vạt, khi thấy nước rỉ ra tay là đủ. Nên thường xuyên kiểm tra sự phá hại của chuột và động vật. Khi trái bắt đầu nảy mầm thì chuyển dần sang vườn ươm cây con. Sau 3 tháng nên loại bỏ những trái không nảy mầm, trái có mầm còi cọc, mầm cong queo, có màu sắc khác lạ hoặc bị bạch tạng (màu trắng), cây có 2-3 chồi. Tỉ lệ loại bỏ trong vườn ươm trái từ 10-30% tùy theo giống. Chọn những trái đã nảy mầm sớm, mầm mọc mạnh, có màu sậm đặc trưng của giống, không sâu bệnh, không dị dạng chuyển qua vườn ươm cây con.
VƯỜN ƯƠM CÂY CON:
Mục đích của việc thiết lập vườn ươm cây con là tạo điều kiện tối ưu cho cây con phát triển nhanh, cây sẽ mau cho trái sau khi trồng và giảm được chi phí chăm sóc trong giai đoạn đầu. Có thể ươm cây con trên đất hoặc ươm trong túi nhựa dẻo. Mặc dù chi phí cho túi nhựa dẻo có cao hơn, nhưng cây con sẽ không bị ảnh hưởng khi được đem trồng.
1. Ươm cây con trên đất: Liếp ươm cây con cần được làm sạch cỏ, xới đất sâu 20-25cm, bón phân lót hữu cơ với lượng 2-4kg/m2 để cây phát triển tốt. Đặt trái đã nảy mầm xuống đất theo hình tam giác đều có cạnh 60cm, đặt gốc cây con ngang mặt đất, cứ ba hàng chừa một lối đi rộng 1m để tiện đi lại chăm sóc. Theo cách ươm dừa của nhà vườn, trái dừa được đặt nơi râm mát dưới bóng cây hay gần nguồn nước cho trái nảy mầm và phát triển thành cây con. Cây dừa ươm bằng cách này thường chậm cho trái vì không tuyển lựa được trái nảy mầm sớm, cây con không được chăm sóc đầy đủ đặc biệt chế độ phân bón và phòng trừ sâu bệnh.
2. Ươm cây con trong túi nhựa dẻo: Dùng túi nhựa PE đen có kích thước 40x40cm có đục 4 lổ thoát nước với đường kính khoảng 0,5-1,0cm ở vị trí 1/3 chiều cao của túi. Trộn đất vô bầu cây theo tỉ lệ: 1 phần cát (tro trấu, bụi xơ dừa đã xử lý) + 3 phần đất + 1 phần phân hữu cơ, đổ hỗn hợp vào 2/3 thể tích bầu, sau khi đặt trái đã nảy mầm vào lắp đất cho đầy, sau đó đặt túi ươm cây ra theo hình tam giác đều có cạnh 60cm
3. Chăm sóc cây con:
a. Bón phân: Có thể bón phân cho cây con bằng cách pha phân vào nước và tưới cho cây. Khi cây phát triển kém, lá không có màu xanh đậm và láng nên bổ sung thêm phân bón lá. Không nên bón phân vào những lúc mưa dầm.
b. Tưới nước: Trong mùa khô nên tưới nước đủ ẩm, 2-3 ngày/lần.
c. Làm cỏ: Cần làm cỏ ngay khi thấy cỏ có dấu hiệu cạnh tranh với cây con.
d. Phòng trị sâu bệnh: Trong vườn ươm, cây dừa thường bị bệnh đốm lá, có thể phun thuốc gốc đồng để ngừa bệnh. Khi xuất hiện cây chết do bệnh thúiđọt phải đem cây chết ra khỏi vườn, đốt sạch để tránh lây lan. Nên thường xuyên diệt chuột và quan sát cây con để phát hiện và áp dụng các biện pháp trị kịp thời các loại sâu hại như sâu ăn lá, bọ dừa.
TIÊU CHUẨN CÂY CON XUẤT VƯỜN:
Thời gian cây con trong vườn ươm kéo dài từ 7-9 tháng đối với giống dừa cao và 4-5 tháng đối với giống dừa lùn. Trên nguyên tắc cây còn non sẽ mau phục hồi sau khi trồng. Cây 7-9 tháng tuổi còn 45-50% dinh dưỡng trong trái, do đó có thể cung cấp cho trái sau khi trồng. Nếu trồng cây con chậm hơn 12 tháng tuổi dinh dưỡng trong trái hầu như không còn nên cây con phục hồi chậm sau khi trồng. Cây dừa lùn do trái nhỏ nên tiêu hao dinh dưỡng nhanh hơn dừa cao nên thời gian lưu giữ cây con trong vườn ươm phải ngắn hơn. Tuy nhiên nếu trồng cây con quá sớm sẽ không tuyển lựa được cây tốt và tốn thời gian chăm sóc nhiều hơn sau khi trồng ngoài đồng.
Cây con xuất vườn phải đạt tiêu chuẩn sau:
- Cây khỏe, gốc thân to, mọc nhiều rễ
- Lá có màu xanh đậm, láng, đã tách lá chét
- Không bị sâu bệnh
Nguồn: Sở Khoa Học Và Công Nghệ Tỉnh Bến Tre
TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÂY DỪA
VAI TRÒ XÃ HỘI CỦA CÂY DỪA ĐỐI VỚI CỘNG ĐỒNG
Hiếm có loài cây trồng nào có thể sánh được với cây dừa về khả năng tạo việc làm cho nhiều tầng lớp trong xã hội, đặc biệt là người nông dân ở nông thôn. Từ thân, lá, trái đến xơ và gáo dừa – hầu như không có bộ phận nào của cây dừa bị bỏ phí. Hàng trăm sản phẩm thủ công và công nghiệp được chế biến từ cây dừa đã và đang tạo ra nguồn thu nhập ổn định cho hơn một nửa lực lượng lao động nông nhàn tại các vùng quê, giúp họ cải thiện đời sống một cách bền vững. Chính vì lý do đó, cây dừa được ví như “cây của cuộc sống”.
Bên cạnh ý nghĩa kinh tế, cây dừa còn góp phần thúc đẩy sự tham gia của phụ nữ trong lao động và phát triển cộng đồng. Ở nhiều nơi trên thế giới, dù bình đẳng giới đã được nâng cao, nhưng không ít phụ nữ vẫn chịu thiệt thòi và gặp khó khăn trong việc tiếp cận công việc ổn định. Nhờ các hoạt động chế biến và sáng tạo sản phẩm từ dừa – từ đan lát, thủ công mỹ nghệ đến làm mỹ phẩm thiên nhiên – nhiều phụ nữ có thể làm việc ngay tại nhà, vừa tạo thu nhập, vừa chu toàn việc gia đình, không còn phụ thuộc hoàn toàn vào người chồng.
VAI TRÒ MÔI TRƯỜNG CỦA CÂY DỪA
Cây dừa là một trong những loài cây hiếm hoi có thể sinh trưởng và phát triển trong những điều kiện môi trường khắc nghiệt nhất. Từ khô hạn, ngập úng, đất cát nghèo dinh dưỡng đến nước mặn, phèn hay bão tố – cây dừa vẫn vững vàng bám trụ và vươn lên. Tại Việt Nam, dù là vùng đất khô cằn, gió Lào khắc nghiệt của miền Trung hay vùng Đồng bằng sông Cửu Long thường xuyên chịu ảnh hưởng của lũ lụt, mặn xâm nhập, đất nhiễm phèn… cây dừa vẫn cho thấy khả năng thích nghi đáng kinh ngạc.
Không chỉ là loại cây có giá trị kinh tế, cây dừa còn đóng vai trò tiên phong trong bảo vệ môi trường. Tán lá rộng giúp điều hòa tiểu khí hậu, rễ bám sâu giữ đất, chống xói mòn, đồng thời góp phần duy trì cân bằng sinh thái cho các vùng ven biển và cù lao. Với những lợi ích đó, cây dừa còn trở thành điểm nhấn đặc sắc trong phát triển du lịch sinh thái ở cả Đồng bằng sông Cửu Long và duyên hải miền Trung, đồng thời đóng góp tích cực vào mục tiêu phát triển nông nghiệp – nông thôn bền vững.
VAI TRÒ KINH TẾ CỦA CÂY DỪA
Nếu chỉ tập trung sản xuất các sản phẩm truyền thống có giá trị thấp như cơm dừa khô hay dầu dừa thô, cây dừa sẽ khó được xem là cây trồng mang lại thu nhập cao. Tuy nhiên, thực tế cho thấy cây dừa sở hữu tiềm năng kinh tế rất lớn, với nhiều lợi thế cạnh tranh riêng, hoàn toàn có thể sánh vai cùng các loại cây ăn trái khác nếu được khai thác hợp lý.
Hiệu quả kinh tế từ cây dừa sẽ tăng vượt trội nếu người nông dân lựa chọn giống dừa năng suất cao, biết áp dụng mô hình trồng xen – nuôi xen hợp lý trong vườn dừa, đồng thời tận dụng toàn bộ các bộ phận của cây để chế biến thành những sản phẩm có giá trị cao phục vụ thị trường. Khi đó, vườn dừa không chỉ là nơi trồng cây, mà còn trở thành một hệ sinh thái nông nghiệp đa dạng – nơi đất đai, ánh sáng, nguồn nước và cả kỹ năng lao động của cộng đồng được phát huy tối đa, mang lại nguồn thu nhập ổn định và bền vững.
Không chỉ có giá trị kinh tế, cây dừa còn nổi bật bởi đặc tính dễ trồng, không kén đất và không đòi hỏi đầu tư chăm sóc cầu kỳ. Người trồng dừa thường ít khi phải bón phân, hoặc nếu có thì với lượng rất hạn chế, nhưng cây vẫn đều đặn cho trái mỗi tháng – mang lại nguồn thu thường xuyên quanh năm, không phụ thuộc vào mùa vụ như nhiều loại cây ăn trái khác.
Một ưu điểm nổi bật nữa của cây dừa là khả năng chống chịu sâu bệnh tốt. Những đợt tấn công của côn trùng hay động vật gây hại thường không quá nghiêm trọng, cây có thể phục hồi nhanh chóng mà không cần đến các biện pháp can thiệp tốn kém.
Quan trọng hơn cả, toàn bộ cây dừa – từ gốc đến ngọn – đều có thể được tận dụng để tạo ra giá trị. Ngay cả khi cây đã chết, thân dừa vẫn có thể chế tác thành các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, đồ gia dụng hay vật dụng trang trí. Trong bối cảnh thế giới ngày càng đề cao việc sử dụng vật liệu tái chế, thân thiện với môi trường và hướng đến phát triển bền vững, cây dừa càng khẳng định vai trò của mình như một "cây của tương lai" – không chỉ phục vụ kinh tế mà còn góp phần bảo vệ môi trường sống.
CÁC SẢN PHẨM TỪ DỪA
Cây Dừa được mệnh danh là cây của cuộc sống, cây của 1001 công dụng do tính chất đa dụng của nó, tất cả các phần của cây dừa từ thân, lá, trái, vỏ, xơ, gáo, nước… đều có thể sử dụng phục vụ đời sống con người. Có lẽ không có loại cây trồng nào có thể sản xuất ra nhiều loại sản phẩm bằng cây dừa.
CÁC SẢN PHẨM THỰC PHẨM CHẾ BIẾN TỪ DỪA
1. Nước dừa tươi: Nước dừa chứa nhiều giá trị dinh dưỡng, giúp bổ sung năng lượng và cân bằng điện giải. Ít calo, có tác dụng giải nhiệt, kháng khuẩn và kháng viêm, giúp tăng cường sức đề kháng.
2. Cơm dừa khô: cơm dừa của trái dừa khô được phơi nắng hoặc sấy khô còn 6-7% ẩm độ, đây là sản phẩm truyền thống từ trái dừa dùng để ép dầu dừa. Hiện nay sản lượng cơm dừa khô giảm đáng kể do lợi nhuận từ ép dầu dừa thấp.
3. Dầu dừa thô: được chiết ép từ cơm dừa khô, sau đó qua giai đoạn lọc, dầu dừa được chiết ép theo phương pháp ép khô phải qua khâu tinh luyện để khử màu, khử mùi trở thành dầu ăn (cooking oil) với thành phần acid béo chủ yếu là acid lauric (47,3%) có mạch carbon trung bình, ngoài công dụng để ăn nó còn để chế biến các sản phẩm và hóa chất khác sử dụng trong công nghiệp.
4. Bánh dầu dừa khô: là phần bã dừa còn lại sau khi chiết ép dầu dừa được dùng làm thức ăn gia súc, bã dừa còn chứa khoảng 20% protein, 45% carbohydrat, 11% chất xơ cùng với dầu dừa và các chất khoáng khác.
5. Dầu dừa tinh khiết: là dầu được chiết ép từ cơm dừa tươi theo phương pháp ép ướt, loại dầu dừa này không màu, có mùi đặc trưng, giá của dầu dừa tinh khiết cao gấp 3-4 lần so với dầu dừa chiết ép theo phương pháp ép khô. Dầu dừa tinh khiết chủ yếu được dùng làm mỹ phẩm, dược phẩm, thực phẩm cao cấp..
6. Cơm dừa nạo sấy: cơm dừa tươi được nghiền ra thành các kích cở khác nhau, sấy khô, đóng gói. Cơm dừa nạo sấy được dùng làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp bánh kẹo, được dùng ăn trực tiếp để bổ sung chất béo cho các nước không có dừa như Trung Đông….
7. Sữa dừa và bột sữa dừa: nước cốt dừa được ép từ cơm dừa tươi, qua khâu xử lý, tiệt trùng, đóng gói. Sữa dừa rất tiện lợi dùng để uống, chế biến các món ăn cần bổ sung sữa dừa hoặc các món tráng miệng ăn tươi. Bột sữa dừa là sản phẩm bột dừa thu được sau khi sấy phun sữa dừa, có công dụng tương tự như sữa dừa.
8. Kem dừa: nước cốt dừa đậm đặc hoặc cơm dừa Sáp xay nhuyễn được thay thế một phần sữa bò tươi trong thành phần nguyên liệu chế biến kem. Kem dừa Sáp có mùi thơm đặc trưng của dừa và độ béo rất hấp dẫn.
9. Phô mai dừa và Yaourt dừa: những sản phẩm lên men tương ứng của sữa dừa.
10. Kẹo dừa: là sản phẩm của hỗn hợp cô đặc của đường, mạch nha và sữa dừa cô đặc. Hiện nay trên thế giới có nhiều loại kẹo dừa nhưng phần lớn là kẹo dừa cứng, kẹo dừa mềm là đặc sản rất đặc trưng của Bến Tre.
11. Thạch dừa: là sản phẩm lên men nước dừa khô, tạo thành lớp thạch cellulose dày, về thực chất thạch dừa không chứa nhiều dinh dưỡng cho sức khỏe con người nhưng nó là món ăn tráng miệng giúp dễ tiêu hóa, chống béo phì và khi được nấu trong siro đường làm tăng một phần năng lượng của sản phẩm.
12. Đường dừa và rượu dừa: là sản phẩm cô đặc từ mật chiết từ hoa dừa còn non (mo chưa mở), tương tự như đường vàng của cây thốt nốt, đường từ mật hoa dừa có mùi thơm đặc trưng của dừa và nhiều năng lượng. Rượu dừa được cất từ mật hoa dừa lên men. Mỗi hoa dừa có thể thu được từ 20-30 lít mật hoa dừa có giá trị cao gấp 5 lần giá trị của quầy dừa và nhu cầu tiêu thụ lớn trên thị trường, nhưng khi lấy mật thì không còn thu trái được nữa. Ngoài ra mật hoa dừa còn có thể dùng để chế biến giấm ăn.
13. Mứt dừa: cơm dừa cứng cạy (10 tháng tuổi) được gọt bỏ phần vỏ nâu, bào mỏng, trộn với đường và sên đến khi đường khô, bột đường áo xung quanh miếng cơm dừa. Đây là sản phẩm rất truyền thống được dùng trong ngày tết.
14. Nước dừa tươi đóng hộp: nước dừa của giống dừa uống nước 8 tháng tuổi được xử lý vô trùng và đóng hộp, đôi khi nhà chế biến còn bổ sung thêm các sợi cơm dừa non để làm tăng thêm sự hấp dẫn cho sản phẩm. Từ lâu nước dừa tươi được xem là một loại nước bổ dưỡng, vệ sinh được FAO khuyến cáo sử dụng.
15. Nước cốt dừa đóng hộp: Nước cốt dừa đóng hộp được chiết xuất từ cơm dừa tươi qua quá trình ép hoặc xay nhuyễn, sau đó lọc để thu được nước. Nước cốt dừa sau khi chiết xuất sẽ được đun nóng và đóng vào hộp để bảo quản lâu dài. Sản phẩm được bán rộng rãi trong các siêu thị và cửa hàng thực phẩm và xuất khẩu.
CÁC SẢN PHẨM PHI THỰC PHẨM TỪ DỪA DÙNG TRONG CÔNG NGHIỆP & GIA DỤNG
1. Sản phẩm từ gỗ dừa: làm vật liệu xây dựng, hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu và sản phẩm gia dụng. Như vách nhà bằng gỗ dừa, bộ bàn ghế, giường tủ từ gỗ dừa phải đặt hàng trước 6 tháng để chờ sấy gỗ, gỗ dừa tốt nhất là gỗ của cây dừa già, lão khoảng từ 50-70 năm tuổi.
2. Sản phẩm từ lá dừa: lá dừa khô dùng làm chất đốt, cọng lá dừa khô để bó chổi. Trong khi cọng lá dừa tươi để thắt giỏ, nhu cầu về giỏ cọng dừa hiện nay rất cao do đời sống kinh tế-văn hóa xã hội của người dân ngày càng tăng cao, con người có nhu cầu về mua, tặng, trang trí. Sản phẩm được tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Hiện nay, người ta còn dùng chót lá dừa tươi bó thành từng bó thả xuống biển để dẫn dụ cá trong đánh bắt cá.
3. Sản phẩm từ chà dừa, yếm dừa: làm hàng thủ công mỹ nghệ như yếm dừa được xử lý, nhuộm màu làm vật liệu may các loại túi xách, cặp đựng tài liệu văn phòng… xuất khẩu thu ngoại tệ về cho quốc gia.
4. Sản phẩm từ vỏ dừa: làm hàng thủ công mỹ nghệ, được xử lý thành chỉ xơ dừa, làm thảm xơ dừa, nệm xơ dừa, lưới sinh thái, ván cách nhiệt, dây thừng, chủ yếu dùng trong nông nghiệp, công nghiệp xây dựng, sản xuất xe hơi và gia dụng. Ngoài ra sản phẩm phụ từ vỏ dừa là bụi xơ dừa được xử lý làm đất sạch, phân hữu cơ trong nông nghiệp, cơ chất trồng nấm, chất giữ ẩm…
5. Sản phẩm từ gáo dừa: làm than thiêu kết và từ than thiêu kết được chế biến thành than hoạt tính dùng trong công nghiệp. Ngoài ra gáo dừa còn dùng làm chất đốt, hàng thủ công mỹ nghệ.
BẢO TỒN & PHÁT TRIỂN VÙNG DỪA XANH - HƯỚNG ĐẾN NET ZERO
Bến Tre – vùng đất được mệnh danh là “xứ Dừa” – đang đứng trước thời cơ và thách thức trong việc bảo tồn và phát triển ngành dừa một cách xanh và bền vững. Cây dừa không chỉ là nguồn sống, là kế sinh nhai của hàng vạn hộ dân, mà còn là biểu tượng văn hóa và bản sắc địa phương. Trong bối cảnh biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường và sự xâm lấn của đô thị hóa ngày càng gia tăng, việc bảo tồn cây dừa trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Bảo tồn không chỉ là giữ gìn giống cây truyền thống, mà còn là gìn giữ hệ sinh thái bản địa, bảo vệ sự cân bằng thiên nhiên. Trong xu hướng phát triển bền vững hiện nay, mô hình du lịch sinh thái Net Zero – giảm thiểu khí thải carbon, khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và có trách nhiệm – chính là hướng đi tiềm năng để vừa bảo tồn cây dừa, vừa thúc đẩy kinh tế địa phương. Điều này đòi hỏi ứng dụng công nghệ sạch, tái sử dụng phụ phẩm dừa, phát triển năng lượng sinh khối từ vỏ dừa, và đẩy mạnh các sản phẩm hữu cơ thân thiện môi trường. Đồng thời, việc kết hợp ngành dừa với du lịch sinh thái, xây dựng những mô hình trải nghiệm gắn với văn hóa và hệ sinh thái vườn dừa sẽ tạo ra giá trị gia tăng, nâng cao nhận thức cộng đồng và góp phần bảo tồn bền vững tài nguyên bản địa. Đưa ngành dừa Bến Tre phát triển theo hướng xanh và Net Zero chính là con đường lâu dài nhưng đầy triển vọng, để xứ Dừa vừa giữ được hồn quê, vừa bắt kịp xu thế toàn cầu.